Làm thế nào Quá trình nổi bọt hoạt động đối với Quặng không chứa sunfua?
Quá trình nổi bọt là một kỹ thuật chế biến khoáng sản được sử dụng rộng rãi để tách các khoáng sản có giá trị khỏi quặng ganga, và mặc dù nó thường được liên kết với quặng sunfua, nó cũng có thể được áp dụng cho quặng không chứa sunfua. Các nguyên tắc của quá trình nổi bọt đối với quặng không chứa sunfua nói chung tương tự như đối với quặng sunfua, nhưng có một số khác biệt quan trọng do sự khác nhau về hóa học khoáng sản, tính chất bề mặt và các chất phản ứng cần thiết.
Nguyên tắc chính của phương pháp nổi bọt
Tuyển nổi dựa trên sự khác biệt về tính chất bề mặt của khoáng chất. Các hạt kỵ nước (kìm nước) bám vào bọt khí và nổi lên bề mặt, trong khi các hạt ưa nước (hút nước) vẫn nằm trong bùn và bị loại bỏ dưới dạng cặn.
Đối với quặng không chứa sunfua, thách thức thường là làm cho các khoáng chất mong muốn trở nên kị nước một cách có chọn lọc trong khi ức chế các khoáng chất tạp chất, có thể có tính chất bề mặt rất khác so với sunfua.
2. Các loại quặng không sunfua
Quặng không sunfua bao gồm nhiều loại khoáng chất, chẳng hạn như:
- Oxit(ví dụ: hematit, magnetit, ilmenit)
- Silicat(ví dụ: feldspar, spodumene)
- Carbonat(ví dụ: canxit, dolomit)
- Photphat(ví dụ: apatit)
- Khoáng sản công nghiệp(ví dụ: fluorit, bari)
Mỗi loại quặng cần các chất phản ứng và kỹ thuật riêng do sự khác biệt về hóa học khoáng chất.
3. Các chất phản ứng được sử dụng trong tuyển nổi quặng không sunfua
Các chất phản ứng được sử dụng cho tuyển nổi quặng không sunfua khác biệt đáng kể so với các chất phản ứng được sử dụng cho quặng sunfua:
Chất thu gom
- Các chất thu gom được sử dụng để làm cho bề mặt của khoáng chất mong muốn trở nên kỵ nước.
- Đối với quặng không phải sunfua,các chất thu gom âm tính(ví dụ: axit béo, sunfonat, photphat) thường được sử dụng cho oxit và cacbonat.
- Các chất thu gom dương tính(ví dụ: amin) được sử dụng cho silicat, đặc biệt trong quá trình nổi ngược, nơi quặng gánh được nổi thay vì khoáng chất mục tiêu.
Chất ức chế
- Các chất ức chế được sử dụng để ngăn chặn các khoáng chất không mong muốn nổi.
- Một số ví dụ bao gồmsilicat natri,tinh bộtvàpolyphotphat, có thể làm trầm lắng silicat, đất sét hoặc cacbonat.
Chất tạo bọt:
- Chất tạo bọt (ví dụ, metyl isobutyl carbinol, dầu thông) được sử dụng để ổn định bọt và kiểm soát kích thước bong bóng.
Chất điều chỉnh pH
- Kiểm soát pH rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến điện tích bề mặt của khoáng chất và hiệu quả của chất thu gom.
- Vôi, axit sulfuric hoặc natri cacbonat thường được sử dụng để điều chỉnh pH.
Chất hoạt hóa và chất bất hoạt
- Chất hoạt hóa (ví dụ, các ion kim loại như Cu²⁺) có thể được sử dụng để sửa đổi các đặc tính bề mặt của một số khoáng chất để cải thiện sự bám dính của chất thu gom.
- Chất khử hoạt hóa (ví dụ như xyanua hoặc sunfit) được sử dụng để ức chế các khoáng chất không mong muốn.
4. Quá trình nổi bọt cho quặng không chứa sunfua
Quá trình nổi bọt thường bao gồm các bước sau, tùy chỉnh theo loại quặng cụ thể:
A. Nổi bọt trực tiếp
- Khoáng chất mục tiêu được làm không thấm nước và nổi lên, trong khi các khoáng chất quặng vẫn ở trong hỗn hợp lỏng.
- Ví dụ: Nổi bọt photphat (apatit) bằng axit béo làm chất thu gom.
B. Nổi bọt ngược
- Các khoáng chất quặng được nổi lên, và khoáng chất mục tiêu vẫn ở trong hỗn hợp lỏng.
- Phân loại quặng thạch anh (silicat) từ quặng sắt bằng amin làm chất thu gom.
C. Phân loại nổi khác biệt
- Nhiều khoáng chất được tách riêng trong một quy trình từng bước bằng cách làm nổi chọn lọc một khoáng chất mỗi lần.
5. Thách thức trong phân loại nổi phi sunfua
- Sự phức tạp về hóa học bề mặt:Khoáng chất phi sunfua thường có các đặc tính bề mặt biến đổi hơn so với sunfua, làm cho việc phân loại nổi chọn lọc trở nên khó khăn hơn.
- Các hạt mịn:Quặng phi sunfua thường tạo ra các hạt mịn trong quá trình nghiền, khó làm nổi do khối lượng thấp và diện tích bề mặt cao.
- Độ nhạy của hóa học nước:Phù sa không sunfua rất nhạy cảm với hóa chất nước (ví dụ, độ cứng, tạp chất).
- Sự tiêu thụ thuốc thử:Phù sa không sunfua có thể cần lượng lớn thuốc thử, làm tăng chi phí.
6. Ví dụ về Phù sa quặng không sunfua
- Quặng sắt:Hematite và magnetite thường được phù sa bằng phương pháp phù sa ngược với chất thu gom cation để loại bỏ gang silicat.
- Phốt phát:Apatite được phù sa bằng chất thu gom dựa trên axit béo trong môi trường kiềm.
- Khoáng sản công nghiệp: Các khoáng chất như feldspar và spodumene được nổi bằng amin hoặc axit béo, tùy thuộc vào khoáng vật học cụ thể.
7. Những tiến bộ gần đây
- Nổi cột:Cung cấp sự chọn lọc và thu hồi tốt hơn cho các hạt mịn.
- Nổi bọt vi mô:
Tăng diện tích bề mặt cho tương tác bọt-hạt.
- Sáng tạo về chất phản ứng:Phát triển các chất phản ứng chọn lọc và thân thiện với môi trường hơn (ví dụ: các chất thu gom có thể phân hủy sinh học).
Tóm lại, nổi bọt cho quặng không chứa sunfua là một kỹ thuật đa năng đòi hỏi việc lựa chọn chất phản ứng cẩn thận và tối ưu hóa quy trình để tính đến các đặc tính bề mặt độc đáo.
Công ty Công nghệ Khai thác Mỏ Prominer (Thượng Hải) chuyên cung cấp giải pháp xử lý khoáng sản hoàn chỉnh và giải pháp vật liệu tiên tiến.
Sản phẩm bao gồm: Nghiền và phân loại, Tách và làm khô, Tinh chế vàng, Quá trình xử lý than chì/graphit và Hệ thống lixi hóa.
Chúng tôi cung cấp các dịch vụ toàn diện bao gồm thiết kế kỹ thuật, sản xuất thiết bị, lắp đặt và hỗ trợ vận hành, được hỗ trợ bởi tư vấn chuyên gia 24/7.
Trang web của chúng tôi: https://www.prominetech.com/
Email của chúng tôi:[email protected]
Bộ phận bán hàng: +8613918045927 (Richard), +8617887940518 (Jessica), +8613402000314 (Bruno)